Tiêu chuẩn dầu nhớt

JASO MB tiêu chuẩn dầu nhớt xe ga
JASO MB tiêu chuẩn dầu nhớt xe ga
 [tintuc]

Dầu nhớt xe ga có ký hiệu JASO là MB, trong chúng ta chắc ít ai để ý đến việc đó khi thay dầu. Nhiều người thậm chí bỏ mặt xe cho thợ thay dầu gì thì thay, nhưng chúng ta cần phải biết dầu xe ga và xe số là khác nhau hoàn toàn nếu như thay nhầm là điều vô cùng tay hại.

{tocify} $title = {Mục lục}

Tiêu chuẩn JASO là gì?

JASO là tên viết tắt của Tổ chức tiêu chuẩn ô tô Nhật Bản (Japanese Automotive Standards Organization) là một tổ chức đặt ra các tiêu chuẩn ô tô tại Nhật Bản tương tự như “Hiệp hội kỹ sư ô tô tại Hoa Kỳ”.

Từ nằm 1994, JASO đã đề xuất các yêu cầu mới cho dầu nhớt nhằm đáp ứng khả năng bôi trơn phù hợp cho các động cơ hiện đại.

Phân loại JASO MA và MB cho dầu xe máy 4 thì

Các xe máy hiện đại ngày nay thường có cùng một loại dầu bôi trơn động cơ và ly hợp ướt khác với dầu nhớt ô tô mỗi bộ phận có chất bôi trơn khác nhau. Với mục đích này, hầu hết các trường hợp dầu động cơ biến đổi ma sát thường không đủ tốt. Để đảm bảo rằng loại dầu nhớt nào phù hợp được sử dụng, các nhà sản xuất xe máy thường yêu cầu dầu bôi trơn phải đáp ứng một trong các tiêu chuẩn JASO đưa ra dưới đây.

Dầu động cơ xe máy phải đáp ứng tiêu chuẩn JASO T 903: 2006 nó được phân thành bốn cấp: JASO MA, JASO MA1, JASO MA2 và JASO MB . Việc phân loại dựa trên kết quả của bài kiểm tra độ bám của hệ thống ly hợp JASO T 904: 2006.

JASO MA và MA2 được sử dụng cho động cơ có bộ ly hợp như xe số. Còn JASO MB thường được sử dụng cho xe tay ga và ô tô có ly hợp khô. 

Để đáp ứng bất kỳ tiêu chuẩn JASO nào đã đề cập ở trên, dầu động cơ phải có ít nhất một trong các cấp chất lượng sau:

- Tiêu chuẩn API: SG, SH, SJ, SL, SM

- Tiêu chuẩn ILSAC: GF-1, GF-2, GF-3

- Tiêu chuẩn ACEA: A1 / B1, A3 / B3, A3 / B4, A5 / B5, C2, C3

Hơn nữa, chỉ số đặc tính ma sát động (DFI), chỉ số đặc tính ma sát tĩnh (SFI) và chỉ số thời gian dừng (STI) của dầu động cơ phải nằm trong các giới hạn sau theo thử nghiệm ma sát JASO 904: 2006:

- Chỉ số đặc tính ma sát động (Dynamic Friction Characteristic Index – DFI)

- Chỉ số đặc tính ma sát tĩnh (Static Friction Characteristic Index – SFI)

- Chỉ số thời gian dừng (Stop Time Index – STI)

Chỉ số đặc tính MA và MB
Chỉ số đặc tính MA và MB

Phạm vi JASO MA được chia thành 2 phạm vi riêng biệt JASO MA1 và JASO MA2 như sau:

Chỉ số đặc tính MA1 và MA2
Chỉ số đặc tính MA1 và MA2

Nếu cả ba đặc tính của dầu JASO MA nằm trong giới hạn được chỉ định là MA1 thì dầu đó có thể được phân loại là dầu JASO MA1. Nếu tất cả các đặc tính của nó nằm trong giới hạn của MA2 thì nó có thể được phân loại là dầu JASO MA2. Nếu một số thuộc tính nằm trong danh mục con MA1 nhưng những thuộc tính khác nằm trong MA2 thì sản phẩm đó chỉ đơn giản là sản phẩm JASO MA.

JASO MB được phân loại là loại dầu ma sát thấp nhất trong số các loại dầu bốn chu kỳ dành cho xe máy thích hợp cho xe ga có bộ ly hợp không nhúng dầu. Không được sử dụng cho xe máy yêu cầu dầu cấp JASO MA “dầu cho xe số có bộ ly hợp nhúng dầu”.

Nếu chúng ta sử dụng dầu nhớt xe ga cho xe số sẽ gây ra hiện tượng trượt ly hợp, còn ngược lại lấy dầu xe số sử dụng cho xe ga dẫn đến hiện tượng bị nóng máy, ì máy do dầu không đáp ứng khả năng bôi trơn.

Các bạn có thể tìm hiểu thêm về Tiêu chuẩn JASO cho xe máy 4 thì tại đây.

Thương hiệu dầu nhớt đạt tiêu chuẩn JASO

Ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm dầu xe máy đạt tiêu chuẩn MA và dầu xe ga đạt tiêu chuẩn MB tại Dầu Nhớt Hồng Thái.

[/tintuc]

[tintuc]

Chỉ số độ nhớt của dầu nhờn có ảnh hưởng lớn đến hiệu suất và tuổi thọ lâu dài của máy móc của bạn. Bằng cách chọn chất bôi trơn có chỉ số độ nhớt thích hợp cho ứng dụng của mình, bạn có thể giảm thiểu thời gian ngừng hoạt động và chi phí bảo trì. Vậy chỉ số độ nhớt (VI) là gì? Cách tính chỉ số độ nhớt như thế nào?

{tocify} $title = {Mục lục}

Chỉ số độ nhớt (VI) của dầu nhờn là gì?


Chỉ số độ nhớt (VI) của dầu nhờn là tên viết tắt tiếng Anh của “Viscosity Index”. Chỉ số độ nhớt (VI) của chất bôi trơn là tốc độ thay đổi độ nhớt do thay đổi nhiệt độ: nhiệt độ càng cao thì độ nhớt càng loãng. Công thức và chất lượng của chất bôi trơn quyết định độ nhớt sẽ giảm bao nhiêu khi nhiệt độ tăng. Nó bị ảnh hưởng bởi một số yếu khác, chẳng hạn như nhiễm bẩn với nước, các hạt hoặc chất bôi trơn khác, nhưng sự lão hóa của dầu cũng có thể ảnh hưởng đến độ nhớt.

Bảng chỉ số độ nhớt thay đổi theo nhiệt độ
Chỉ số độ nhớt thay đổi theo nhiệt độ

Trong bảng trên ta co thể thấy dầu nhớt tổng hợp có chỉ số độ nhớt cao sẽ thay đổi độ nhớt ít hơn dầu có chỉ số độ nhớt thấp.

Có hai loại chỉ số nhớt phổ biến là chỉ số độ nhớt động học và chỉ số độ nhớt động lực học. Độ nhớt động lực học cung cấp thông tin về lực cần thiết để làm cho chất bôi trơn chảy, trong khi độ nhớt động học cho biết tốc độ chảy của chất bôi trơn khi có lực tác động. Đơn vị đo độ nhớt động lực học là milipascal trên giây (mPa/s) hoặc centipoise (cP), trong khi đơn vị đo độ nhớt động học là mili mét vuông trên giây (mm²/s) hoặc centistokes (cSt).

Công thức tính chỉ số độ nhớt


Công thức tính chỉ số độ nhớt (VI)
Công thức tính chỉ số độ nhớt (VI)

Trong đó “ U ” là độ nhớt động học của dầu ở 40°C (104°F), “ Y ” là độ nhớt động học của dầu ở 100°C (212°F), và “ L ” và “ H ” là độ nhớt ở 40°C đối với hai loại dầu nhờn lấy ví dụ là (VI) 0 và 100, tương ứng, có cùng độ nhớt ở 100°C. Nghĩa là, hai loại dầu có độ nhớt “ Y ” ở 100°C và (VI) là 0 và 100 sẽ có độ nhớt lần lượt là “ L ” và “ H ” ở 40°C. Các giá trị “ L ” và “ H ” này có thể được tìm thấy trong các bảng thông số kỹ thuật của dầu nhớt.

Có thể tìm hiểu thêm về công thức tính chỉ số độ nhớt click tại đây

Để phải khỏi đau đầu với công thức tính đó người ta đã lập ra các trang tính trực tuyến, và mình sẽ hướng dẫn sau đây.

Cách tính chỉ số độ nhớt (VI)


Chúng ta sẽ lick vào đây để đến trang tính chỉ số độ nhớt trực tuyến.

Giao diện chính trang tính chỉ số độ nhớt
Giao diện chính trang tính chỉ số độ nhớt

Nhập liệu để tính chỉ số độ nhớt
Nhập liệu để tính chỉ số độ nhớt

Số liệu trong bảng tính là lấy chỉ số độ nhớt động học của sản phẩm dầu nhớt Repsol MXR Platinum 10W40 làm ví dụ để đối chiếu kết quả click vào đây.

Bảng kết quả chỉ số độ nhớt (VI)
Bảng kết quả chỉ số độ nhớt (VI).

Chúc các bạn thành công.

Nguồn: Tổng hợp.

[/tintuc]

Phân loại dầu thủy lực theo tiêu chuẩn ISO VG
Phân loại dầu thủy lực theo tiêu chuẩn ISO VG
[tintuc]

Trong quá trình sử dụng dầu thủy lực, bạn đã  bao giờ tự hỏi tiêu chuẩn ISO VG là gì? và nó được phân loại như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu điều đó.

{tocify} $title = {Mục lục}

Chỉ số độ nhớt (VI) của dầu thủy lực


Để đo sự thay đổi độ nhớt của dầu thủy lực khi nhiệt độ thay đổi, ta sử dụng chỉ số độ nhớt của dầu (VI). Nếu dầu thủy lực có chỉ số độ nhớt thấp, sự thay đổi nhiệt độ sẽ làm thay đổi độ nhớt nhiều hơn so với dầu có chỉ số độ nhớt cao.

Dầu thủy lực có chỉ số độ nhớt (VI) cao thường sẽ được yêu cầu trong các ứng dụng chịu nhiều nhiệt độ môi trường và hoạt động hơn. Dầu gốc khoáng parafinic có chất cải thiện độ nhớt sẽ tạo ra chất lỏng có chỉ số độ nhớt cao.

SAE (Hiệp hội Kỹ sư Ô tô) đã tạo ra một bảng phân loại (Thang VI) để hiển thị các cấp độ nhớt từ thấp đến cao tùy thuộc vào nhiệt độ °C. Ban đầu quy mô chỉ tăng lên đến 100°C nhưng với những tiến bộ trong hỗn hợp dầu thủy lực, quy mô hiện đã vượt qua con số này!

Phân loại chỉ số độ nhớt:

+ 0-35°C: Thấp

+ 35-80°C: Trung bình

+ 80-110°C: Cao

+ 110°C và lớn hơn: Rất cao

Giải thích độ nhớt của dầu thủy lực


Độ nhớt của dầu thủy lực là phép đo khả năng chống lại dòng chảy của nó. Điều này có nghĩa là chất lỏng sẽ chống lại sự nén ở các tốc độ khác nhau tùy thuộc vào độ nhớt của nó và mất nhiều thời gian hơn để đi qua một lỗ khi độ nhớt tăng lên. Dầu thủy lực có độ nhớt cao sẽ đặc hơn và khó nén và di chuyển hơn so với dầu thủy lực có độ nhớt thấp sẽ nhanh chảy hơn và đi qua dễ dàng hơn.

Độ nhớt của chất lỏng thủy lực được đo bằng Centistokes (cSt) và thường ở nhiệt độ 40°C và 100°C. Giá trị sẽ luôn có nhiệt độ bên cạnh nó vì nếu không có giá trị này thì giá trị sẽ vô nghĩa.

Độ nhớt của dầu thủy lực rất quan trọng đối với từng ứng dụng khác nhau. Độ nhớt sai có thể gây hư hỏng thiết bị hoặc hoạt động kém hiệu quả.

Biểu đồ chuyển đổi độ nhớt của dầu thủy lực
Biểu đồ chuyển đổi độ nhớt của dầu thủy lực

Xin lưu ý:

Biểu đồ này nên được đọc theo chiều ngang. Nó giả định 96 loại dầu đơn cấp (VI). Sự tương đương chỉ là về độ nhớt ở 40 ° C. Giới hạn độ nhớt chỉ là gần đúng; để có dữ liệu chính xác thì bạn nên tham khảo ý kiến ​​nhà cung cấp, các thông số kỹ thuật ISO, AGMA và SAE. Cấp W chỉ được biểu thị dưới dạng độ nhớt gần đúng 40 ° C. Đối với các giới hạn nhiệt độ thấp, hãy tham khảo các thông số kỹ thuật của SAE.

Phân loại dầu thủy lực theo tiêu chuẩn ISO VG


Trong nhiều năm, cấp độ nhớt của chất bôi trơn được sử dụng trong sản xuất. Có các cấp SAE (Hiệp hội Kỹ sư Ô tô Hoa Kỳ) cho dầu hộp số và động cơ, AGMA (Hiệp hội các nhà sản xuất bánh răng Hoa Kỳ) cho dầu bánh răng, SUS (Saybolt Universal Seconds), cSt (độ nhớt động học tính bằng centistokes) và độ nhớt tuyệt đối.

Đã thêm vào hai phép đo nhiệt độ (Fahrenheit và Celsius) có thể được áp dụng cho hầu hết các phương pháp này, chưa kể đến độ nhớt có thể được trình bày ở 40°C (104°F) hoặc 100°C (212°F) .

Năm 1975, Tổ chức Tiêu chuẩn Quốc tế (ISO), cùng với Hiệp hội Vật liệu và Thử nghiệm Hoa Kỳ (ASTM), Hiệp hội Kỹ sư Bôi trơn và Truy xuất (STLE), Viện Tiêu chuẩn Anh (BSI) và Viện Tiêu chuẩn Đức (DIN) đã dàn xếp cách tiếp cận để giảm thiểu sự nhầm lẫn. Nó được gọi là Cấp độ nhớt của Tổ chức Tiêu chuẩn Quốc tế, viết tắt là ISO VG.

ISO VG - Cấp ISO (Tổ chức Tiêu chuẩn Quốc tế) - số VG càng cao thì chất lỏng càng nhớt. Điều này cho bạn biết loại dầu thủy lực nào đặc hơn. Điều này đôi khi được gọi là trọng lượng dầu thủy lực. Các cấp có chữ W bên cạnh cho biết trọng lượng (Không giống như dầu động cơ ô tô dùng để chỉ dầu mùa đông).

- AGMA Grade - Hiệp hội các nhà sản xuất bánh răng Hoa Kỳ - Dẫn đầu về tiêu chuẩn dầu bánh răng.

- SAE - Hiệp hội kỹ sư ô tô Hoa Kỳ

- ISO VG được sử dụng chủ yếu để phân cấp dầu thủy lực. Dưới đây là danh sách các cấp ISO dầu thủy lực phổ biến và hướng dẫn chung cho các ứng dụng của chúng:

+ Dầu thủy lực (ISO VG 15) - Chất lỏng thủy lực (ISO VG 15) thường được sử dụng trong hệ thống lái trợ lực và phanh thủy lực.
+ Dầu thủy lực (ISO VG 22) - Chất lỏng thủy lực (ISO VG 22) thường được sử dụng trong các hãng hàng không cho các dụng cụ hàng không, v.v.
+ Dầu thủy lực (ISO VG 32) - Chất lỏng thủy lực (ISO VG 32) lý tưởng để sử dụng cho các máy công cụ công suất lớn.
+ Dầu thủy lực (ISO VG 46) - Chất lỏng thủy lực (ISO VG 46) thường được yêu cầu cho các nhà máy công nghiệp làm việc dưới áp suất cao, v.v.
+ Dầu thủy lực (ISO VG 68) - Chất lỏng thủy lực (ISO VG 68) được thiết kế để sử dụng trong các hệ thống yêu cầu khả năng chịu tải lớn.
+ Dầu thủy lực (ISO VG 100) - Chất lỏng thủy lực (ISO VG 100) có xu hướng được sử dụng trong các máy móc công nghiệp có tải trọng nặng.

Điểm chớp cháy của dầu thủy lực


Điểm chớp cháy của dầu thủy lực là nhiệt độ thấp nhất tại đó có đủ hơi thoát ra khỏi chất lỏng có thể cháy được.

Bảng thông số kỹ thuật dầu thủy lực
Bảng thông số kỹ thuật dầu thủy lực

Nguồn: Sưu tầm


[/tintuc]

Giải thích các ký hiệu của tiêu chuẩn ACEA
Giải thích các ký hiệu của tiêu chuẩn ACEA
[tintuc]

Từ năm 1996 tiêu chuẩn ACEA được đưa ra và thay đổi nhiều lần và hiện nay phân loại ACEA chuẩn là 2008 được áp dụng từ tháng 12 năm 2010.

{tocify} $title = {Mục lục}

Về tiêu chuẩn ACEA

Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô châu Âu (hay Association des Constructeurs Européens d'Automobiles trong tiếng Pháp, viết tắt là ACEA) là một tổ chức đại diện cho 15 nhà sản xuất ô tô quan trọng nhất của châu Âu. Nó là sự kế thừa của CCMC (Comité des Constructeurs du Marché Commun). Theo tuyên bố của họ, ACEA là người ủng hộ ngành công nghiệp ô tô ở Châu Âu, đại diện cho các nhà sản xuất xe du lịch, xe tải, xe tải và xe buýt có địa điểm sản xuất tại EU.

Trong số nhiều hoạt động khác, ACEA xác định thông số kỹ thuật cho dầu động cơ nên được gọi là trình tự dầu ACEA. Các trình tự thường được cập nhật vài năm một lần bao gồm những phát triển mới nhất trong công nghệ động cơ và chất bôi trơn. Bản thân ACEA không phê duyệt các loại dầu, họ đặt ra các tiêu chuẩn và nhà sản xuất dầu có thể đưa ra yêu cầu về hiệu suất cho các sản phẩm của họ nếu chúng đáp ứng các yêu cầu liên quan.

Các tiêu chuẩn kỹ thuật ACEA đầu tiên được giới thiệu vào năm 1996 khi chúng thay thế các thông số kỹ thuật cũ của CCMC. Các thông số kỹ thuật của dầu ACEA mới được ban hành vào các năm 1998, 1999, 2002, 2004, 2007, 2008, 2010, 2012 và 2016. Mỗi phiên bản của chuỗi dầu ACEA đều có hoặc có vòng đời:

- “ Lần sử dụng cho phép đầu tiên ” xác định ngày sớm nhất khi có thể đưa ra các yêu cầu không đồng ý với đặc điểm kỹ thuật này.

- “ Bắt buộc đối với các yêu cầu mới ” xác định ngày mà từ đó các yêu cầu về sản phẩm mới chỉ có thể được thực hiện theo thông số kỹ thuật mới.

- “ Dầu có công bố này có thể được bán trên thị trường cho đến khi” có nghĩa là kể từ ngày đó, dầu chỉ có thể yêu cầu đáp ứng trình tự ACEA nếu nó đáp ứng phiên bản trình tự sau vì đáp ứng phiên bản trước đó không đủ điều kiện nữa.

Mọi thông số kỹ thuật của ACEA đều được tạo bằng một chữ cái hoặc các chữ cái biểu thị loại (ví dụ: E là viết tắt của loại tác vụ nặng) và một số xác định loại (ví dụ: 9 trong E9). Có các loại dầu riêng biệt cho các mục đích khác nhau hoặc cho các ứng dụng khác nhau trong cùng một loại. Nếu năm triển khai của trình tự ACEA được chỉ định thì nó sẽ theo sau tên của thông số kỹ thuật sau dấu gạch ngang (như ACEA E9-12). Hệ phân cấp chất lượng ACEA qui định chi tiết hơn về hiệu năng của dầu nhớt ứng với từng loại ứng dụng riêng biệt. A = Xăng, B = Diesel và C = Tương thích với động cơ có sử dụng xúc tác (xúc tác giúp giảm hàm lượng khói độc trong khí thải).

Giải thích các ký hiệu của Tiêu chuẩn ACEA

1. A/B: Dầu động cơ xăng và diesel

Dầu nhớt dùng cho động cơ xăng : A1, A3 , A4, A5.

Dầu nhớt dùng cho động cơ diesel hạng nhẹ: B1, B3, B4, B5.

Danh mục ACEA A1/B1 bị loại bỏ với trình tự dầu ACEA 2016. Từ ACEA 2012: Dầu chất lượng cao, ổn định được thiết kế để sử dụng trong các khoảng thời gian xả kéo dài trong động cơ xăng và động cơ diesel xe hơi & van hạng nhẹ được thiết kế đặc biệt để có khả năng sử dụng dầu có độ nhớt thấp ma sát thấp với nhiệt độ cao hoặc độ nhớt tốc độ cắt cao 2,6 mPa*s đối với xW / 20 và 2,9 đến 3,5 mPa*s đối với tất cả các cấp độ nhớt khác. Những loại dầu này không thích hợp để sử dụng cho một số động cơ. Tham khảo hướng dẫn sử dụng hoặc sổ tay hướng dẫn nếu nghi ngờ.

Chi tiết về ACEA 2016 các bạn có thể xem tại đây: Lick here

ACEA A3/B3 dầu động cơ ổn định, ở cấp độ cao được thiết kế để sử dụng cho động cơ xăng & diesel xe du lịch & xe tải hạng nhẹ hoặc cho khoảng thời gian xả kéo dài nếu được nhà sản xuất động cơ chỉ định và sử dụng quanh năm. Dầu có độ nhớt thấp và cho các điều kiện vận hành khắc nghiệt theo quy định của nhà sản xuất động cơ.

ACEA A3/B4 dầu động cơ ổn định, ở cấp độ cao được thiết kế để sử dụng cho động cơ xăng & diesel xe du lịch & hạng nhẹ van xăng & DI, nhưng cũng thích hợp cho các ứng dụng được mô tả trong A3/B3.

ACEA A5/B5 dầu động cơ ổn định, đẳng cấp được thiết kế để sử dụng trong khoảng thời gian xả kéo dài trong động cơ xăng & diesel xe du lịch & hạng nhẹ van được thiết kế để có khả năng sử dụng dầu có độ nhớt thấp với độ nhớt HTHS từ 2,9 đến 3,5 mPa*s . Những loại dầu này không phù hợp để sử dụng trong một số động cơ nhất định - hãy tham khảo sách hướng dẫn trong trường hợp nghi ngờ.

2. C: Dầu tương thích chất xúc tác:

(Xúc tác giúp giảm hàm lượng khói độc trong khí thải)

Lưu ý: Các loại dầu này sẽ làm tăng tuổi thọ DPF/GPFTWC và duy trì tiết kiệm nhiên liệu của Xe.

Cảnh báo: Một số danh mục trong số này có thể không phù hợp để sử dụng cho một số Loại động cơ nhất định - hãy tham khảo sách hướng dẫn.

ACEA C1 dầu động cơ ổn định với mức SAPS thấp nhất, được thiết kế để sử dụng làm dầu tương thích với chất xúc tác ở các khoảng thời gian xả kéo dài trong xe với tất cả các loại hệ thống xử lý hiện đại và xe chở khách hiệu suất cao & xe tải nhẹ… được thiết kế để có khả năng sử dụng dầu có độ nhớt thấp với độ nhớt HTHS tối thiểu là 2,9 mPa*s.

ACEA C2 dầu động cơ ổn định với cấp độ SAPS trung bình, được thiết kế để có khả năng sử dụng dầu có độ nhớt thấp với độ nhớt HTHS tối thiểu là 2,9 mPa*s.

ACEA C3 với cấp độ SAPS trung bình, được thiết kế để sử dụng làm dầu tương thích với chất xúc tác ở các khoảng thời gian xả kéo dài và có khả năng sử dụng dầu có độ nhớt HTHS tối thiểu là 3,5 mPa*s.

ACEA C4 dầu động cơ ổn định với mức SAPS thấp, được thiết kế để sử dụng làm dầu tương thích với chất xúc tác ở các khoảng thời gian xả kéo dài trong xe với tất cả các loại Hệ thống xử lý sau hiện và động cơ được thiết kế để có khả năng sử dụng dầu có độ nhớt HTHS tối thiểu là 3,5 mPa*s.

ACEA C5 dầu động cơ ổn định với cấp độ SAPS trung bình, để cải thiện hơn nữa tiết kiệm nhiên liệu, được thiết kế để có khả năng được các nhà sản xuất xe “ OEM ” chấp thuận để sử dụng dầu có độ nhớt thấp với độ nhớt HTHS tối thiểu là 2,6 mPa*s.

3. E: Dầu động cơ Diesel hạng nặng

ACEA E4 dầu nguyên chất, ổn định cung cấp khả năng kiểm soát tuyệt vời độ sạch, mài mòn, xử lý muội than của piston và độ ổn định của chất bôi trơn. Nó được khuyến nghị cho các động cơ diesel được đánh giá cao đáp ứng các yêu cầu khí thải Euro I, Euro II, Euro III, Euro IV và Euro V và chạy trong các điều kiện rất khắc nghiệt.

ACEA E6 Nó được khuyến nghị cho các động cơ diesel được đánh giá cao đáp ứng các yêu cầu khí thải Euro I, Euro II, Euro III, Euro IV, Euro V và Euro VI và chạy trong các điều kiện rất khắc nghiệt. Nó phù hợp với động cơ EGR, có hoặc không có bộ lọc hạt, và động cơ được trang bị hệ thống giảm SCR NOx.

ACEA E7 được khuyến nghị cho các động cơ diesel được đánh giá cao đáp ứng các yêu cầu khí thải Euro I, Euro II, Euro III, Euro IV và Euro V và chạy trong các điều kiện khắc nghiệt. Nó phù hợp cho động cơ không có bộ lọc hạt, và cho hầu hết các động cơ EGR và hầu hết các động cơ được trang bị hệ thống giảm SCR NOx. Tuy nhiên, các khuyến nghị có thể khác nhau giữa các nhà sản xuất động cơ.

ACEA E9 được khuyến nghị cho các động cơ diesel được đánh giá cao đáp ứng các yêu cầu khí thải Euro I, Euro II, Euro III, Euro IV, Euro V và Euro VI và chạy trong điều kiện khắc nghiệt. Nó phù hợp cho các động cơ có hoặc không có bộ lọc hạt. E9 còn được khuyến khích sử dụng cho các động cơ có bộ lọc hạt và được thiết kế để sử dụng kết hợp với nhiên liệu diesel có hàm lượng lưu huỳnh thấp. Tuy nhiên, các khuyến nghị có thể khác nhau giữa các nhà sản xuất động cơ.

Bảng tóm tắt tiêu chuẩn ACEA
Bảng tóm tắt tiêu chuẩn ACEA


Bạn có thể tìm thêm thông tin về ACEA và trình tự dầu động cơ ACEA trên trang web www.acea.auto

Nguồn: www.acea.auto


[/tintuc]

SAE International
SAE International tên mới của Hiệp Hội Kỹ Sư Ô Tô Hoa Kỳ
[tintuc]

Trong các tiêu chí để lựa chọn dầu nhớt, chắc hẳn ai cũng đã nghe đến Tiêu chuẩn cấp độ nhớt SAE. Vậy Tiêu chuẩn SAE có nguồn gốc từ đâu và có liên quan gì đến SAE International?

{tocify} $title = {Mục lục}

SAE International là gì?


SAE International là một hiệp hội chuyên nghiệp và tổ chức phát triển tiêu chuẩn cho ngành kỹ thuật, đặc biệt tập trung vào các lĩnh vực vận tải như ô tô, hàng không vũ trụ và xe thương mại. Tổ chức ban đầu được thành lập với tên gọi “ (Society of Automotive Engineers) Hiệp Hội Kỹ Sư Ô Tô của Hoa Kỳ” được viết tắt là SAE.

Các văn phòng của SAE tại Hoa Kỳ đặt tại Troy, Michigan và Warrendale, Pennsylvania. Tổ chức phục vụ 138.000 thành viên cá nhân trên khắp thế giới thông qua những nỗ lực chính liên quan đến tiêu chuẩn hóa , thúc đẩy STEM (khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học), phát triển chuyên môn và chứng nhận. SAE cũng tổ chức các hội nghị, phát hành các ấn phẩm và tài trợ cho các cuộc thi thiết kế của các trường đại học.

SAE được biết đến nhiều nhất với xếp hạng mã lực ô tô và tiêu chuẩn công nghiệp hàng không vũ trụ. Mặc dù không có khuyến nghị hoặc tiêu chuẩn nào của họ là ràng buộc pháp lý, nhưng chúng thường được các ngành và cơ quan chính phủ chấp nhận.

SAE được thành lập vào năm 1905 bởi Henry Ford, Andrew L. Riker, Edward Birdsall và John Wilkinson. Tổ chức đã có ý kiến ​​đóng góp từ nhiều cá nhân nổi tiếng bao gồm Thomas Edison, Charles Kettering, Glenn Martin và Orville Wright. Một thành viên ban đầu khác của SAE, Elmer Sperry, đã đặt ra từ ô tô , từ ô tô trong tiếng Hy Lạp, có nghĩa là bản thân và tiếng Latinh motivus, ý nghĩa của chuyển động.

Quá trình phát triển SAE International



Năm Quá Trình
Những năm 1900
1904 Edward Tracy Birdsall, thành viên điều lệ của Viện Kỹ sư Điện Hoa Kỳ, mời những người khác đến Câu lạc bộ Ô tô của Hoa Kỳ tại 753 5th Ave., New York, NY để tổ chức một hội các kỹ sư quan tâm đến tất cả các khía cạnh của ô tô. Những người được mời bao gồm Horace Swetland, nhà xuất bản của tạp chí thương mại The Automobile và bảy người khác. Henry Ford, dù được mời nhưng đã không tham dự.
1905 30 thành viên sáng lập của hiệp   hội kỹ sư ô tô gặp nhau tại New York để bầu ra các viên chức:
- Chủ tịch: Andrew L. Riker, nhà thiết kế động cơ cho Locomobile
- Phó chủ tịch thứ nhất: Henry Ford
- Phó chủ tịch thứ hai: John Wilkinson, nhà thiết kế động cơ cho ô tô Franklin
- Thư ký kiêm thủ quỹ: Edward Birdsall
Hội đồng SAE:
- Horace Swetland,
- Allen H Whiting, nhà sản xuất ô tô The Whiting ở New York
- Hiram P Maxim, Công ty Xe điện
- HW Alden, Công ty Xe điện
- LT Gibbs
- H Vanderbeek
1906 Hội viên được   liệt kê tại 52 ; 32 dự họp từ chín tiểu bang khác nhau.
1907 Tư cách thành viên được liệt kê ở mức 100.
1908 Tư cách thành viên được liệt kê ở mức 150.
1909 Xã hội được hợp nhất, ra mắt logo SAE ban đầu. Tư cách thành viên tiếp cận 400.
1911 SAE được chính thức thành lập tại New York. Các Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô được cấp phép một cách hiệu quả tan sau phán quyết của tòa án. SAE tiếp quản phần kỹ thuật của ALAM, bắt đầu chương trình tiêu chuẩn hóa của SAE. SAE mở tư cách thành viên liên kết cho bất kỳ ai "có năng lực thương mại hoặc tài chính có trách nhiệm." Bản tin SAE được thành lập.
1912 SAE xuất bản tiêu chuẩn đầu tiên của mình. ALAM chính thức giải thể.
1913 Số lượng thành viên vượt quá 1700.
1914 Công bố ban đầu về việc biên soạn các tiêu chuẩn hàng năm của SAE trong sách dữ liệu SAE.
1915 SAE chuyển trụ sở đến Tòa nhà Hiệp hội Kỹ thuật. Nỗ lực tiêu chuẩn hóa SAE giảm 90% các loại vòng đệm khác nhau được sử dụng trong xe cộ (ban đầu là 300), giảm 1600 cỡ ống thép liền mạch xuống còn 221. Chi nhánh sinh viên đầu tiên được thành lập tại Đại học Cornell .
1916 SAE mở văn phòng ở Detroit. Kết nạp các thành viên của Hiệp hội Kỹ sư Hàng không Hoa Kỳ, Hiệp hội Kỹ sư Máy kéo, Hiệp hội Các nhà Sản xuất Động cơ và Thuyền Quốc gia, Hiệp hội Động cơ Khí Quốc gia và Hiệp hội Kỹ sư Nông nghiệp Hoa Kỳ. Hiệp hội động cơ khí quốc gia và Hiệp hội các nhà sản xuất động cơ và tàu thuyền quốc gia hợp nhất công việc tiêu chuẩn của họ với SAE. SAE xuất bản tiêu chuẩn hàng không đầu tiên.
1917 Elmer Sperry đồng xu từ ô tô; SAE đổi tên thành " Hiệp hội Kỹ Sư Ô Tô " vào tháng Hai. Phòng Thương mại Ô tô Quốc gia bắt đầu hỗ trợ công việc tiêu chuẩn. Thành lập văn phòng Washington DC trong Tòa nhà Munsey Trust. Hợp tác với Quartermaster Corps để sản xuất xe tải tự do và với Bộ Hải quân Hoa Kỳ và Quân đoàn Signal để sản xuất động cơ máy bay Liberty, Liberty L-12. SAE's Journal được thành lập.
1918 Orville Wright viết thư cho Charles Witteman của Công ty Máy bay Witteman - Lewis. Nó bắt đầu: "Ông Witteman thân mến của tôi: vì tên của ông không xuất hiện   trong danh sách của " Hiệp Hội Kỹ Sư Ô Tô", tôi nghi ngờ rằng những lợi thế của tư cách thành viên đã không được trình bày cho ông. Công việc được SAE bao phủ có giá trị đến mức tất cả mọi người đã xác định với ngành công nghiệp nên đăng ký thành viên.
1919 Tư cách thành viên vượt quá 4300.
Những năm 1920
1920 Số thành viên đạt 5000, bao gồm thành viên phụ nữ đầu tiên của SAE Nellie M. Scott, thủ quỹ của công ty Bantam Ball Bearing ở Bantam, Connecticut.
1921 Công nghiệp ô tô ước tính tiêu chuẩn SAE tiết kiệm 750 triệu đô la, hay 15% giá trị bán lẻ của tất cả ô tô bán ra.
1922 Tư cách thành viên vượt quá 5000.
1926 Số lượng thành viên vượt quá 6000.
1927 Giải thưởng SAE đầu tiên được tạo ra - huy chương Anh em nhà Wright - cho bài báo hay nhất về chủ đề máy bay.
1930 Kỷ niệm 25 năm ngày thành lập. Số lượng thành viên vượt quá 7000.
1933 Ủy ban họp về nhiên liệu và chất bôi trơn được thành lập.
1935 Ủy ban Họp Máy Kéo và Thiết Bị Điện Công nghiệp được thành lập.
1936 Hội nghị Sản xuất Máy bay Quốc gia đầu tiên của SAE được tổ chức.
1939 Ban Kỹ thuật chiến tranh SAE được thành lập để đánh giá các vấn đề do quân đội xác định và chỉ định các ủy ban gồm các chuyên gia để xác định các giải pháp nhanh chóng.
Những năm 1940
1940 Số thành viên 5855.
1942 Hội đồng Hoạt động Chiến tranh được thành lập để điều phối các nỗ lực cho các lực lượng Đồng minh.
1943 Văn phòng Hoạt động Chiến tranh được thành lập tại Detroit.
1944 Cục Xuất bản Đặc biệt được hình thành.
1945 Thành viên vượt 12.000.
1946 Ban Kỹ thuật được thành lập, tạo ra các tiêu chuẩn về thiết kế, chế tạo, thử nghiệm, kiểm soát chất lượng và mua sắm.
1947 Cấu trúc cuộc họp Kỹ thuật chính thức được thiết lập. Ủy ban cuộc họp Vật liệu kỹ thuật được thành lập.
1958 Hội đồng bộ phận được thành lập để hướng dẫn các bộ phận địa phương của SAE và thông báo cho ban giám đốc SAE.
Những năm 1960
1961 Tiêu chuẩn hàng không vũ trụ SAE số 1000.
1966 Các ấn phẩm của SAE được phủ sóng quốc tế.
1967 Cụm từ "đất liền, đường biển, đường hàng không và không gian" được thêm vào logo SAE.
1973 SAE phát động cuộc thi thiết kế đầu tiên dành cho sinh viên đại học được gọi là cuộc thi Phương tiện Giải trí-Sinh thái.
1974 SAE di chuyển trụ sở đến một vị trí mới trên đồi Thorn HiLL ở Warrendale, PA, 20 dặm về phía bắc Pittsburgh, PA. Warrendale được đặt tên là SAE World.oves headquarters to a new location on Thorn Hill in Warrendale, PA, 20 miles north of Pittsburgh, PA. Warrendale được đặt tên là Trụ sở chính của SAE World.
1976 SAE chính thức ra mắt dòng thiết kế Collegiate của mình.
1977 Giải thưởng SAE Fellow được thành lập để công nhận những thành tựu trong công nghệ và kỹ thuật.
1978 Ủy ban kỹ sư nữ SAE được thành lập.
Những năm 1980
1981 Cuộc thi thiết kế cấp trường Formula SAE bắt đầu. Tập đầu tiên của Tạp chí Kỹ thuật Hàng không vũ trụ được xuất bản.
1983 SAE bắt đầu chương trình Phát triển chuyên nghiệp của mình để đào tạo và cấp chứng chỉ cho các kỹ sư di động.
1986 SAE thành lập Quỹ SAE để tài trợ và thúc đẩy giáo dục về toán và khoa học.
Những năm 1990
1990 Quỹ SAE ra mắt A World in Motion, "với mục đích cụ thể là mang lại một phong   cách mới cho môn khoa học vật lý ở các lớp bốn, năm và sáu." SAE thành lập Viện đánh giá hiệu suất, một chi nhánh phi lợi nhuận, để phát triển các tiêu chuẩn hiệu suất và chứng nhận các hệ thống phù hợp. SAE hình thành liên kết quốc tế đầu tiên với SAE Brazil
Những năm 2000
2002 SAE công nhận chi nhánh tổ chức thứ hai của mình, SAE Ấn Độ .
2004 Viện kỹ Sư Ô Tô, Vương Quốc Anh hợp nhất với Midlands SAE của Anh để hình thành SAE Vương Quốc Anh. Thành viên của SAE đạt 84.000.
2005 Tiêu chuẩn Hàng không vũ trụ SAE số 6200. SAE kỷ niệm 100 năm thành lập với SAE 100.
2006 SAE chính thức đổi tên từ " Hiệp Hội Kỹ Sư Ô Tô " thành " SAE International " để phản ánh phạm vi hoạt động ngày càng tăng của các   thành viên tổ chức này ở phạm vi Quốc tế.
Những năm 2010
2010 Thành viên SAE đạt 120.000.
2012 SAE International mua lại Tech Briefs Media Group.
2014 SAE International hoàn tất việc mua tài sản cho các hoạt động trong ngành của ARINC - Mở rộng danh mục đầu tư hàng không vũ trụ.
2019 SAE International thành lập Hiệp hội An toàn Phương tiện Tự động
Số liệu sử dụng từ trang Website: https://en.wikipedia.org
Nguồn: Sưu Tầm

[/tintuc]

Cách kiểm tra dầu nhớt động cơ có đạt tiêu chuẩn API
Cách kiểm tra dầu nhớt động cơ có đạt tiêu chuẩn API
[tintuc]

Như chúng ta đã biết Tiêu chuẩn (API) là một trong các tiêu chuẩn quan trọng của dầu động cơ được “Viện Dầu Khí Hoa Kỳ ” cấp chứng nhận. Hiện tại Việt Nam có cả trăm nhãn hiệu dầu nhớt nói mình đạt tiêu chuẩn (API) Hoa Kỳ, sự thật có phải vậy không thì không ai biết. Vậy làm cách nào để biết dầu nhớt động cơ đó có đạt tiêu chuẩn (API) không? thì xìn mời các bạn xem qua bài viết về hướng dẫn cách kiểm tra sau đây.

{tocify} $title = {Mục lục}

Tổ chức tiêu chuẩn dầu nhớt API là gì?


Tổ chức tiêu chuẩn dầu nhớt API - Hoa Kỳ
Tổ chức tiêu chuẩn dầu nhớt API - Hoa Kỳ

Tổ chức tiêu chuẩn dầu nhớt (API) là tên viết tắt của từ "American Petroleum Institute"  Viện Dầu mỏ Hoa Kỳ hiệp hội thương mại lớn nhất của Mỹ trong nghành dầu khí. Viện Dầu mỏ Hoa Kỳ tuyên bố nó đại diện cho khoảng 650 tập đoàn thuộc các lĩnh vực: sản xuất, sàng lọc, tinh chế và phân phối các lĩnh vực liên quan nghành dầu nhớt.

Tổ chức (API) được thành lập vào năm 1919 có các chức năng chính:

- Thiết lập và công nhận các tiêu chuẩn dầu nhớt

- Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến nhiều khía cạnh của nghành công nghiệp dầu khí

- Hỗ trợ nghành công nghiệp dầu khí và khí đốt tự nhiên của Hoa Kỳ càng thêm vững mạnh

- Hỗ trợ nghiên cứu các tác động  về kinh tế, độc tính môi trường.

Đọc và hiểu ký hiệu (API)


Phẩm cấp dầu nhớt (API) " hay còn gọi là cấp chất lượng dầu nhớt" nó dùng để phân loại dầu động cơ xăng và dầu động cơ diesel. Thông thường một phẩm cấp (API) mới ra đời trung bình từ 4-5 năm, theo sự phát triển của thiết kế động cơ mới yêu cầu bôi trơn tương ứng.

Danh mục mô tả ký hiệu (API) hiện tại và trước đây được tóm tắt trong các bảng sau đây. Bạn nên tham khảo chúng để hiểu được các ký hiệu của Tiêu chuẩn (API).

Ký hiệu (API) dầu nhớt động cơ xăng

Ký hiệu (API) động cơ xăng
Ký hiệu (API) động cơ xăng

Ký hiệu (API) đối với động cơ xăng được sử dụng bằng 2 chữ cái ví dụ “ SG, SL, SM…” chữ S đứng đầu là cố định đối với động cơ xăng, phía sau là nói về phẩm cấp của dầu chữ cái càng về sau thì phẩm cấp càng cao.


Ký Hiệu (API) Động Cơ Xăng
Thể Loại Trạng Thái Mô Tả
SP Hiện Hành Được giới thiệu vào tháng 5 năm   2020, được thiết kế để cung cấp khả năng bảo vệ chống đánh lửa trước ở tốc độ   thấp (LSPI), chống mài mòn, cải thiện khả năng chống bám cặn ở nhiệt độ cao   cho các piston và bộ tăng áp, cũng như kiểm soát cặn bẩn và dầu bóng nghiêm   ngặt hơn. (API) SP phù hợp với ILSAC GF-6A bằng cách kết hợp hiệu suất   API SP với khả năng tiết kiệm nhiên liệu được cải thiện, bảo vệ hệ thống kiểm   soát khí thải và bảo vệ động cơ hoạt động trên nhiên liệu chứa etanol lên đến   E85.
SN Hiện Hành Dùng cho động cơ ô tô năm 2020   trở lên
SM Hiện Hành Dùng cho động cơ ô tô đời 2010   trở lên.
SL Hiện Hành Dùng cho động cơ ô tô đời 2004   trở lên.
SJ Hiện Hành Dùng cho động cơ ô tô đời 2001   trở lên.
SH Lỗi thời THẬN TRỌNG : Không   thích hợp để sử dụng cho hầu hết các động cơ ô tô chạy bằng xăng được sản   xuất sau năm 1996. Có thể không cung cấp khả năng bảo vệ đầy đủ chống lại sự   tích tụ cặn, ôxy hóa hoặc mài mòn của động cơ.
SG Lỗi thời THẬN TRỌNG : Không   thích hợp để sử dụng cho hầu hết các động cơ ô tô chạy bằng xăng được chế tạo   sau năm 1993. Có thể không cung cấp sự bảo vệ đầy đủ chống lại sự tích tụ   cặn, ôxy hóa hoặc mài mòn của động cơ.
SF Lỗi thời THẬN TRỌNG : Không   thích hợp để sử dụng cho hầu hết các động cơ ô tô chạy bằng xăng được chế tạo   sau năm 1988. Có thể không cung cấp khả năng bảo vệ đầy đủ chống lại sự tích   tụ của bùn động cơ.
SE Lỗi thời THẬN TRỌNG : Không   thích hợp để sử dụng cho hầu hết các động cơ ô tô chạy bằng xăng được sản   xuất sau năm 1979.
SD Lỗi thời THẬN TRỌNG : Không thích hợp để sử dụng cho hầu hết các động cơ ô tô chạy   bằng xăng được chế tạo sau năm 1971. Sử dụng cho các động cơ hiện đại hơn có   thể gây ra hiệu suất không đạt yêu cầu hoặc gây hại cho thiết bị.
SC Lỗi thời THẬN TRỌNG : Không   thích hợp để sử dụng cho hầu hết các động cơ ô tô chạy bằng xăng được chế tạo   sau năm 1967. Sử dụng cho các động cơ hiện đại hơn có thể gây ra hiệu suất   không đạt yêu cầu hoặc gây hại cho thiết bị.
SB Lỗi thời THẬN TRỌNG : Không   thích hợp để sử dụng cho hầu hết các động cơ ô tô chạy bằng xăng được chế tạo   sau năm 1951. Sử dụng cho các động cơ hiện đại hơn có thể gây ra hiệu suất   không đạt yêu cầu hoặc gây hại cho thiết bị.
SA Lỗi thời THẬN TRỌNG : Không thích hợp để sử dụng cho hầu hết các động cơ ô tô chạy   bằng xăng được chế tạo sau năm 1951. Sử dụng cho các động cơ hiện đại hơn có   thể gây ra hiệu suất không đạt yêu cầu hoặc gây hại cho thiết bị.

Lưu ý: Các chữ cái “SI”, “SK” và “SO” đã bị bỏ qua khỏi chuỗi ký hiệu chữ cái cho các Danh mục dịch vụ API vì sự liên kết chung của chúng với các tổ chức hoặc hệ thống khác.

Ký hiệu (API) dầu nhớt động cơ Diesel


Ký hiệu (API) động cơ Diesel
Ký hiệu (API) động cơ Diesel.

Đối với động cơ diesel (xe chạy bằng dầu DO) được ký hiệu bằng hai chữ cái hoặc có thêm số 4 phía sau dành chi động cơ 4 kỳ ví dụ “ CD, CF, CF4,…” nó tương tự như ký hiệu đối với động cơ xăng.

Ký Hiệu (API) Động Cơ Diesel
Thể Loại Trạng Thái Mô Tả
CK-4 Hiện hành Danh mục API CK-4 mô tả các loại   dầu để sử dụng cho động cơ diesel bốn kỳ tốc độ cao được thiết kế để đáp ứng   các tiêu chuẩn khí thải trên đường cao tốc và cấp 4 kiểu mẫu 2017 cũng như   cho các động cơ diesel của mẫu năm trước. Các loại dầu động cơ này được pha   chế để sử dụng trong tất cả các ứng dụng với nhiên liệu diesel có hàm lượng   lưu huỳnh lên đến 500 ppm (0,05% trọng lượng). Tuy nhiên, việc sử dụng loại   dầu động cơ này với nhiên liệu lưu huỳnh lớn hơn 15 ppm (0,0015% trọng lượng)   có thể ảnh hưởng đến độ bền của hệ thống xử lý khí thải hoặc khoảng thời gian   xả dầu. Các loại dầu nhớt này đặc biệt hiệu quả trong việc duy trì độ bền của   hệ thống kiểm soát khí thải khi có sử dụng bộ lọc hạt và các hệ thống xử lý   tiên tiến khác. Dầu động cơ (API) CK-4 được thiết kế để cung cấp khả năng bảo   vệ nâng cao chống lại quá trình oxy hóa dầu, mất độ nhớt do cắt và sục khí   dầu cũng như bảo vệ chống nhiễm độc chất xúc tác, chặn bộ lọc hạt, mài mòn   động cơ, cặn pít-tông, suy giảm các đặc tính nhiệt độ thấp và nhiệt độ cao,   và tăng độ nhớt liên quan đến muội than. Dầu API CK-4 vượt qua các tiêu chí   hiệu suất của API CJ-4, CI-4 với CI-4 PLUS, CI-4 và CH-4 và có thể bôi trơn   hiệu quả các động cơ yêu cầu các cấp API đó. Khi sử dụng dầu động cơ CK-4 với   nhiên liệu lưu huỳnh cao hơn 15 ppm, hãy tham khảo ý kiến của nhà sản xuất   động cơ để biết các khuyến nghị về khoảng thời gian bảo dưỡng.
CJ-4 Hiện hành (API) CJ-4 được sử với động cơ   diesel bốn kỳ có tốc độ cao được thiết kế để đáp ứng các tiêu chuẩn khí thải   trên đường cao tốc và phi tiêu chuẩn cấp 4 của model 2010 cũng như đối với   động cơ diesel của model trước đó. Loại dầu này được pha chế để sử dụng trong   tất cả các ứng dụng với nhiên liệu diesel có hàm lượng lưu huỳnh lên đến 500   ppm (0,05% trọng lượng). Tuy nhiên, việc sử dụng các loại dầu động cơ này với   nhiên liệu lưu huỳnh lớn hơn 15 ppm (0,0015% trọng lượng) có thể ảnh hưởng   đến độ bền của hệ thống xử lý khí thải hoặc khoảng thời gian xả. Dầu API CJ-4   vượt quá các tiêu chí hiệu suất của (API) CI-4 với CI-4 PLUS, CI-4, CH-4,   CG-4 và CF-4 và có thể bôi trơn hiệu quả các động cơ yêu cầu các phẩm cấp (   API) đó. Khi sử dụng dầu CJ-4 với nhiên liệu lưu huỳnh cao hơn 15 ppm, hãy   tham khảo ý kiến của nhà sản xuất động cơ để biết khoảng thời gian bảo dưỡng.
CI-4 Hiện hành Được giới thiệu vào năm 2002.   Dành cho động cơ 4 thì tốc độ cao được thiết kế để đáp ứng các tiêu chuẩn khí   thải năm 2004 được thực hiện vào năm 2002. Dầu CI-4 được pha chế để duy trì   độ bền của động cơ khi sử dụng tuần hoàn khí thải (EGR) và được sử dụng với   động cơ diesel nhiên liệu có hàm lượng lưu huỳnh đến 0,5% trọng lượng. Có thể   được sử dụng thay cho dầu CD, CE, CF-4, CG-4 và CH-4. Một số loại dầu CI-4   cũng có thể đủ điều kiện cho chỉ định CI-4 PLUS.
CH-4 Hiện hành Được giới thiệu vào năm 1998.   Đối với động cơ 4 kỳ, tốc độ cao được thiết kế để đáp ứng các tiêu chuẩn khí   thải năm 1998. Dầu CH-4 được kết hợp đặc biệt để sử dụng với nhiên liệu   diesel có hàm lượng lưu huỳnh lên đến 0,5% trọng lượng. Có thể được sử dụng   thay cho dầu CD, CE, CF-4 và CG-4.
CG-4 Lỗi thời THẬN TRỌNG : Không thích hợp để sử dụng cho hầu hết các động cơ ô tô chạy   bằng dầu diesel được sản xuất sau năm 2009.
CF-4 Lỗi thời (Việt Nam vẫn sử dụng) THẬN TRỌNG : Không   thích hợp để sử dụng cho hầu hết các động cơ ô tô chạy bằng dầu diesel được   sản xuất sau năm 2009.
CF-2 Lỗi thời THẬN TRỌNG : Không   thích hợp để sử dụng cho hầu hết các động cơ ô tô chạy bằng diesel được chế   tạo sau năm 2009. Động cơ chu kỳ hai kỳ có thể có các yêu cầu bôi trơn khác   với động cơ bốn kỳ, vì vậy cần liên hệ với nhà sản xuất để biết các khuyến   nghị bôi trơn hiện tại
CF Lỗi thời (Việt Nam vẫn sử dụng) THẬN TRỌNG : Không   thích hợp để sử dụng cho hầu hết các động cơ ô tô chạy bằng động cơ diesel   được chế tạo sau năm 2009. Dầu loại “C” sau này thường thích hợp hoặc được ưu   tiên hơn cho động cơ ô tô diesel mà dầu “CF” được chỉ định. Tuy nhiên, thiết   bị cũ hơn hoặc động cơ diesel hai kỳ, đặc biệt là những thiết bị gọi là sản   phẩm đơn cấp, có thể yêu cầu dầu loại “CF”.
CE Lỗi thời THẬN TRỌNG : Không   thích hợp để sử dụng cho hầu hết các động cơ ô tô chạy bằng dầu diesel được   sản xuất sau năm 1994.
CD-II Lỗi thời THẬN TRỌNG : Không   thích hợp để sử dụng cho hầu hết các động cơ ô tô chạy bằng dầu diesel được   sản xuất sau năm 1994.
CD Lỗi thời THẬN TRỌNG : Không   thích hợp để sử dụng cho hầu hết các động cơ ô tô chạy bằng dầu diesel được   sản xuất sau năm 1994.
CC Lỗi thời THẬN TRỌNG : Không   thích hợp để sử dụng cho hầu hết các động cơ chạy bằng diesel được sản xuất   sau năm 1990.
CB Lỗi thời THẬN TRỌNG : Không   thích hợp để sử dụng cho hầu hết các động cơ chạy bằng diesel được chế tạo   sau năm 1961.
CA Lỗi thời THẬN TRỌNG : Không thích hợp để sử dụng cho hầu hết các động cơ chạy   bằng diesel được chế tạo sau năm 1959.
(Thực hiện theo khuyến nghị của nhà sản xuất xe về mức hiệu suất của dầu)

Link Website: https://engineoil.api.org/Directory/EolcsSearch

Các ký hiệu (API).
Các ký hiệu (API).

Các bước để kiểm tra dầu nhớt động cơ có đạt tiêu chuẩn API


Chúng ta nhấp vào link: https://engineoil.api.org/Directory/EolcsSearch

Giao diện chính sẽ xuất hiện

Giao diện Website trang kiểm tra tiêu chuẩn (API) dầu động cơ
Giao diện Website trang kiểm tra tiêu chuẩn (API) dầu động cơ

Nhập liệu vào các ô:

Nhập thương hiệu cần kiểm tra (API).
Nhập thương hiệu cần kiểm tra (API).

1. Trước tiên chúng ta chọn (Product: Sản phẩm) hoặc (Company: Tên Công ty) hướng dẫn sau đây tôi chọn (Product: Sản phẩm).

2. Brand Name (Thương hiệu): Tôi nhập thương hiệu Repsol

3. SAE Viscosity Grade (Cấp độ nhớt SAE): Muốn tìm nhanh cấp độ nhớt thì chúng ta nhấp vào và chọn. Không cũng được.

4. API Service Category (Danh mục API): Như mục số 3

5. Classifications (Phân loại): Như mục số 3

6. ILSAC Specification (Đặc điểm kỹ thuật ILSAC): Như mục 3 “ Tôi sẽ viết bài viết về tiêu chuẩn kỹ thuật ILSAC sau”.

7. Nhấn chuột vào nút (Search) kết quả sẽ hiện ra như bảng dưới

Bảng kết quả tiêu chuẩn API khi kiểm tra
Bảng kết quả tiêu chuẩn API khi kiểm tra

- Company Name (Tên Công Ty)
- Product Name (Tên sản phẩm)
- SAE Viscosity Grade (Cấp độ nhớt SAE)
- API Service Category (Tiêu chuẩn API)
- Classification (Chủng loại) nếu có nó sẽ hiện
- ILSAC Specification (Tiêu chuẩn kỹ thuật ILSAC) nếu có nó sẽ hiện.

Video: Youtube

Chúc các bạn thành công.

[/tintuc]

Dầu Nhớt Hồng Thái
0963 746 743
Hỗ trợ mua hàng